Giới thiệu [Mã BMINC50 giảm 10% đơn 99k] Sách - Câu Hỏi Lượng Giá Chăm Sóc Sức Khỏe Trẻ Em (Dùng cho đào tạo hệ đại học điều dưỡng)
Sách - Câu Hỏi Lượng Giá Chăm Sóc Sức Khỏe Trẻ Em (Dùng cho đào tạo hệ đại học điều dưỡng)
Tác giả NXB Giáo Dục Việt Nam
Nhà xuất bản NXB Giáo Dục Việt Nam
Ngày xuất bản 2016
Số trang 596
Kích thước 19 x 27 cm
Loại bìa Bìa mềm
Trong những năm gần đây, điều kiện kinh tế xã hội nước ta có nhiều biến đổi T đã tác động đến tình hình sức khoẻ và bệnh tật của trẻ em, đồng thời cũng thúc đẩy nhu cầu chăm sóc sức khoẻ trẻ em ngày càng cao. Vào những năm cuối của thế kỷ XX, trong Nhóm ngành Sức khoẻ đã mở thêm một mã ngành mới – mã ngành đào tạo cử nhân điều dưỡng, nhằm đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ của nhân dân nói chung và của trẻ em nói riêng. Mặt khác, phương pháp dạy học tích cực ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các trường Đại học. Do đó, việc biên soạn cuốn "Câu hỏi lượng giá Chăm sóc sức khoẻ trẻ em" sau cuốn "Chăm sóc sức khoẻ trẻ em" (dùng cho đào tạo Cử nhân Đại học ngành Điều dưỡng – Mã số 7K928Y2−DAI – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 2012) là cần thiết và cấp bách nhằm thực hiện phương pháp dạy học tích cực và đánh giá kiến thức của sinh viên một cách khách quan. -
Sách "Câu hỏi
giá Chăm sóc sức khoẻ trẻ em" có 9 chương, 30 bài,
1191 câu hỏi và án bao gồm loại câu hỏi trả lời ngỏ ngắn (short answer
questions) có kèm theo từ/cụm từ để chọn, loại câu hỏi đúng/sai (true/false
questions), loại câu hỏi chọn trả lời đúng nhất (multiple choice questions) và loại câu
hỏi trả lời tương ứng chéo (matching item questions). Với 1191 câu hỏi trắc nghiệm
khách quan, cuốn sách đã bao phủ toàn bộ mục tiêu đào tạo được trình bày trong
cuốn "Chăm sóc sức khoẻ trẻ em" và có thể giúp cho sinh viên chủ động trong việc
học lập, tự lượng giá kiến thức của mình về lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ trẻ em và làm
quen với việc thi và chấm thi trên máy vi tính.
Trong khi tự học hoặc thi trên máy vi tính, sinh viên phải đọc câu hỏi, suy nghĩ, rồi chọn chữ cái A, B, C, D...F đứng trước từ, cụm từ thích hợp đối với từng chỗ bỏ trống trong loại short answer question; chọn ĐÚNG hay SAI đối với loại true/false questions; chọn một trong các câu trả lời A, B, C, D đối với dạng multiple choice questions và ghép các câu trả lời A, B, C, D thích hợp vào các nội dung 1, 2 và 3 trong loại matching item questions.
Trả lời xong, sinh viên tự chấm điểm để lượng giả kiến thức của mình bằng cách so sánh phần "Trả lời" của mình với phần "Đáp án" ghi ở cuối sách. So với đáp án, mỗi trả lời đúng cho "I" điểm và mỗi trả lời sai cho "0" điểm. Những câu hỏi trả lời ngỏ ngắn có từ 2 đến 3 chỗ bỏ trống chỉ được 2 hoặc 3 điểm khi tất cả các chỗ bỏ.
Giá RFL